Tên Gói | Thời Gian | Giá Dịch vụ |
GÓI 1 | 17 ngày làm việc | 600.000VNĐ |
GÓI 2 | 10 ngày làm việc | 988.000VNĐ |
GÓI 3 | 9 ngày làm việc | 1.188.000VNĐ |
GÓI 4 | 8 ngày làm việc | 1.288.000VNĐ |
GÓI 5 | 7 ngày làm việc | 1.588.000VNĐ |
GÓI 6 | 6 ngày làm việc | 1.688.000VNĐ |
GÓI 7 | 5 ngày làm việc | 2.088.000VNĐ |
GÓI 8 | 4 ngày làm việc | 2.588.000VNĐ |
GÓI 9 | 3 ngày làm việc | 3.088.000VNĐ |
GÓI 10 | 2 ngày làm việc | 3.588.000VNĐ |
GÓI 11 | 1 ngày làm việc | 3.888.000VNĐ |
Tất cả những gì bạn muốn. Luật Legalbiz sẽ tư vấn cho bạn các vấn đề phổ biến, thường gặp trong quá trình thành lập doanh nghiệp mới. Chẳng hạn như:
Đại khái là, chúng tôi sẽ giải đáp tất cả những thắc mắc của bạn.
Thời hạn sử dụng | Giá dịch vụ |
Từ 1 năm | Liên hệ ngay. |
Số lượng | Bảng giá (VNĐ) |
Từ 300 số | Liên hệ ngay. |
– Hỗ trợ khách hàng thiết kế mẫu hóa đơn theo nhu cầu.
– Hỗ trợ khách hàng cài đặt và sử dụng hóa đơn.
–
Hỗ trợ tư vấn và xử lý những vấn đề phát sinh trong quá trình sử dụng hóa đơn điện tử.
– Làm và nộp
thông báo phát hành hóa đơn cho khách hàng.
– Tư vấn giải đáp thắc mắc 24/7 cho khách hàng.
Đảm bảo thực hiện cho khách hàng thủ tục liên quan đến thuế, báo cáo quý, báo cáo hàng năm, báo cáo tài chính, lấy hóa đơn làm sổ sách kế toán, theo dõi tình hình sử dụng hóa đơn cho doanh nghiệp.
Ngoài ra Legalbiz sẽ hỗ trợ 100% các vấn đề kế toán trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp.
Phí dịch vụ kế toán
Trường hợp phát sinh hóa đơn sẽ được tính chi phí như sau:
SỐ HÓA ĐƠN | Phí dịch vụ đối với lĩnh
vực Thương Mại – Dịch Vụ |
Phí dịch vụ đối với lĩnh
vực Lắp Đặt – Sản Xuất – Xây Dựng |
SỐ HÓA ĐƠN | Phí dịch vụ đối với lĩnh
vực Thương Mại – Dịch Vụ |
Phí dịch vụ đối với lĩnh
vực Lắp Đặt – Sản Xuất – Xây Dựng |
Từ 16 số | Liên hệ ngay. | Liên hệ ngay. |
Nhận được giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh
Đã bao gồm phí công bố với cơ quan nhà nước
Tư vấn hoàn toàn MIỄN PHÍ Thủ tục sau khi thành lập
Đăng ký mẫu con dấu và điều lệ đăng ký hoạt động tổ chức cho Quý Doanh Nghiệp
Là loại hình doanh nghiệp hết sức linh hoạt tạo điều kiện nhiều người cùng góp vốn vào công ty. Khả năng huy động vốn của doanh nghiệp cổ phần rất cao thông qua việc phát hành cổ phiếu ra công chúng, đây là đặc điểm riêng có của doanh nghiệp cổ phần.
Việc chuyển nhượng vốn trong doanh nghiệp cổ phần là tương đối dễ dàng. Do vậy phạm vi đối tượng được tham gia doanh nghiệp cổ phần là rất rộng. Ngay cả các cán bộ công chức cũng có quyền mua cổ phiếu của doanh nghiệp cổ phần. Đối với doanh nghiệp niêm yết trên sàn chứng khoán thì chỉ có doanh nghiệp cổ phần mới có quyền này.
Là loại hình doanh nghiệp mang tính chất cá nhân cao bởi chủ sở hữu doanh nghiệp đồng thời là người đại diện pháp luật hay giám đốc. Vậy nên thủ tục thành lập công ty TNHH một thành viên cũng rất đơn giản. Doanh nghiệp TNHH một thành viên mang đầy đủ tư cách pháp nhân như doanh nghiệp TNHH 2 thành viên trở lên, hay doanh nghiệp cổ phần.
Là loại hình doanh nghiệp có thành viên là tổ chức, cá nhân, số lượng thành viên từ hai thành viên trở lên và không vượt quá 50 thành viên. Các thành viên chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp.
Hộ kinh doanh cá thể do cá nhân duy nhất hoặc một hộ gia đình kinh doanh. Số đông muốn góp vốn kinh doanh sẽ phải cùng nhau thành lập doanh nghiệp. Cá nhân hoặc một hộ gia đình làm chủ, chỉ được đăng ký kinh doanh tại một địa điểm, sử dụng dưới mười lao động và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với hoạt động kinh doanh.
Cá nhân thành lập và tham gia góp vốn thành lập hộ kinh doanh không được đồng thời là chủ doanh nghiệp tư nhân, thành viên hợp danh của doanh nghiệp hợp danh trừ trường hợp được sự nhất trí của các thành viên hợp danh còn lại (Điều 66 Nghị định 78/2015/NĐ-CP Luật doanh nghiệp 2014). Hồ sơ thành lập hộ kinh doanh cá thể
Bạn đang tìm kiếm một dịch vụ báo cáo thuế và xử lý các vấn đề liên quan đến sổ sách chứng từ kế toán, làm việc với cơ quan thuế. Hơn thế nữa làm cách nào để tiết kiệm được thuế nộp tiền ít mà vẫn phù hợp với pháp luật?
Dịch vụ kế toán với hơn 12 năm kinh nghiệm –> Xử lý thuế -> Kế toán và tiết kiệm tiền thuế cho hơn 1.000 khách hàng. Chúng tôi am hiểu bạn đang mong muốn và vướng mắc điều gì.
Xin đừng ngần ngại nếu bạn đang vướng mắc về thuế. Hãy nhấc máy lên và gọi cho chúng tôi. Chỉ một cuộc gọi giúp bạn tháo gỡ mọi vướng mắc. Chỉ một cuộc gọi sẽ tiết kiệm rất nhiều tiền cho doanh nghiệp của bạn.
Hơn 12 năm kinh nghiệm thành lập doanh nghiệp và kế toán thuế. Giá dịch vụ chỉ từ 300k/tháng. Tư vấn thành lập doanh nghiệp trọn gói. Thay đổi giấy phép đăng ký kinh doanh. Dịch vụ kế toán và báo cáo quyết toán thuế.
Hỏi: Hiện nay, tôi đang là giảng viên (viên chức) của một trường đại học công lập tại Hà Nội. Tôi có nhu cầu tham gia vào hoạt động kinh doanh bằng cách trở thành thành viên góp vốn của doanh nghiệp hợp danh do một người bạn tôi thành lập. Như vậy, theo quy định của pháp luật thì tôi có được thực hiện việc này không?
Luật legalbiz trả lời: Theo quy định tại Khoản 3 Điều 14 Luật Viên chức thì viên chức được góp vốn nhưng không tham gia quản lý, điều hành doanh nghiệp trách nhiệm hữu hạn, doanh nghiệp cổ phần, doanh nghiệp hợp danh, hợp tác xã, bệnh viện tư, trường học tư và tổ chức nghiên cứu khoa học tư, trừ trường hợp pháp luật chuyên ngành có quy định khác Khoản 18 Điều 4 Luật Doanh nghiệp quy định: “Người quản lý doanh nghiệp là người quản lý doanh nghiệp và người quản lý doanh nghiệp tư nhân, bao gồm chủ doanh nghiệp tư nhân, thành viên hợp danh, Chủ tịch Hội đồng thành viên, thành viên Hội đồng thành viên, Chủ tịch doanh nghiệp, Chủ tịch Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và cá nhân giữ chức danh quản lý khác có thẩm quyền nhân danh doanh nghiệp ký kết giao dịch của doanh nghiệp theo quy định tại Điều lệ doanh nghiệp”. Như vậy, bạn có thể tham gia góp vốn vào doanh nghiệp hợp danh với tư cách thành viên góp vốn.
Hỏi: Đề nghị hướng dẫn chi tiết việc ghi và mã hóa ngành, nghề kinh doanh trong đăng ký doanh nghiệp?
Luật legalbiz trả lời: Ngành, nghề kinh doanh trong Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp được ghi trên cơ sở ngành, nghề kinh doanh do doanh nghiệp đăng ký trong Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp. Đối với ngành, nghề kinh doanh có điều kiện thì doanh nghiệp được quyền kinh doanh ngành, nghề đó kể từ khi có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật. Việc quản lý nhà nước đối với ngành, nghề kinh doanh có điều kiện và kiểm tra việc chấp hành điều kiện kinh doanh của doanh nghiệp thuộc thẩm quyền của cơ quan chuyên ngành theo quy định của pháp luật chuyên ngành. Về việc ghi ngành, nghề kinh doanh trên Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp và Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
Hỏi: Các ông, bà A, B và C thỏa thuận cùng nhau góp vốn thành lập doanh nghiệp TNHH Hạnh Phúc kinh doanh sản xuất xe đạp với vốn điều lệ 5 tỷ đồng. Ông A góp 2 tỷ bằng tiền mặt, ông B góp 1 tỷ bằng tiền mặt và bà C góp 2 tỷ bằng giá trị quyền sử dụng đất. Xin cho hỏi việc góp vốn của bà C như trên có hợp pháp hay không? Trong trường hợp bà C được góp vốn bằng quyền sử dụng đất thì có phải làm thủ tục chuyển quyền sử dụng đất cho doanh nghiệp TNHH Hạnh Phúc hay không?
Luật legalbiz trả lời: Theo quy định tại Khoản 13 Điều 4 Luật Doanh nghiệp thì góp vốn là việc góp tài sản để tạo thành vốn điều lệ của doanh nghiệp. Góp vốn bao gồm góp vốn để thành lập doanh nghiệp hoặc góp thêm vốn điều lệ của doanh nghiệp đã được thành lập . Căn cứ quy định trên thì việc góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất để tham gia thành lập doanh nghiệp là phù hợp với quy định pháp luật. Điểm a Khoản 1 Điều 36 Luật Doanh nghiệp quy định, Đối với tài sản có đăng ký quyền sở hữu hoặc giá trị quyền sử dụng đất thì người góp vốn phải làm thủ tục chuyển quyền sở hữu tài sản đó hoặc quyền sử dụng đất cho doanh nghiệp tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Việc chuyển quyền sở hữu đối với tài sản góp vốn không phải chịu lệ phí trước bạ.
Hỏi: Tôi và một số người bạn có ý định góp vốn thành lập doanh nghiệp cổ phần. Tuy nhiên, chúng tôi đang gặp vướng mắc về vấn đề đặt tên doanh nghiệp. Tôi xin hỏi việc đặt tên doanh nghiệp như thế nào là phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành?
Luật legalbiz trả lời: Về quy định đặt tên của doanh nghiệp, Điều 18 Nghị định số 78/2015/NĐ-CP quy định:
Hỏi: Hiện nay,tôi đang làm chủ một hộ kinh doanh cá thể có sử dụng 10 lao động. Thời gian tới, do yêu cầu mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh, tôi dự định tuyển thêm khoảng 5 lao động nữa. Vậy tôi có phải chuyển đổi sang hoạt động theo hình thức doanh nghiệp không?
Luật legalbiz trả lời: Khoản 1 Điều 66 Nghị định số 78/2015/NĐ-CP quy định: “Hộ kinh doanh do một cá nhân hoặc một nhóm người gồm các cá nhân là công dân Việt Nam đủ 18 tuổi, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, hoặc một hộ gia đình làm chủ, chỉ được đăng ký kinh doanh tại một địa điểm, sử dụng dưới mười lao động và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với hoạt động kinh doanh”. Khoản 3 Điều 66 Nghị định số 78/2015/NĐ-CP quy định: “Hộ kinh doanh có sử dụng từ mười lao động trở lên phải đăng ký thành lập doanh nghiệp theo quy định” Do vậy, căn cứ các quy định nêu trên thì hộ kinh doanh cá thể có sử dụng 10 lao động phải chuyển đổi sang hoạt động theo hình thức doanh nghiệp nếu muốn sử dụng thêm lao động.
Hỏi: Theo quy định của Luật Doanh nghiệp và các văn bản hướng dẫn thi hành thì vốn điều lệ của loại hình doanh nghiệp trách nhiệm hữu hạn, doanh nghiệp cổ phần được hiểu như thế nào?
Luật legalbiz trả lời: Theo quy định tại Khoản 29 Điều 4 Luật Doanh nghiệp thì vốn điều lệ là tổng giá trị tài sản do các thành viên đã góp hoặc cam kết góp khi thành lập doanh nghiệp trách nhiệm hữu hạn, doanh nghiệp hợp danh; là tổng giá trị mệnh giá cổ phần đã bán hoặc đã được đăng ký mua khi thành lập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp cổ phần. Vốn điều lệ khi thành lập Doanh nghiệp TNHH hai thành viên trở lên được quy định tại Điều 48 Luật Doanh nghiệp số như sau:
Hỏi: Cơ cấu tổ chức quản lý của doanh nghiệp TNHH một thành viên là tổ chức được pháp luật quy định như thế nào?
Luật legalbiz trả lời: Điều 78 Luật Doanh nghiệp quy định cơ cấu tổ chức quản lý của doanh nghiệp TNHH một thành viên là tổ chức. Theo đó, Doanh nghiệp trách nhiệm hữu hạn một thành viên do tổ chức làm chủ sở hữu được tổ chức quản lý và hoạt động theo một trong hai mô hình sau đây:
Hỏi: Chủ tịch Hội đồng thành viên của doanh nghiệp TNHH một thành viên có thẩm quyền ký các các hợp đồng, giao dịch nào của doanh nghiệp?
Luật legalbiz trả lời: Theo quy định tại Điều 94 Luật Doanh nghiệp thì:
Hỏi: Doanh nghiệp tư nhân có tư cách pháp nhân hay không?
Luật legalbiz trả lời: Thứ nhất, doanh nghiệp tư nhân do một cá nhân làm chủ. Theo khoản 1 Điều 141 Luật Doanh nghiệp có định nghĩa: “ Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp Thứ hai, doanh nghiệp tư nhân không có tư cách pháp nhân Pháp nhân là một tổ chức thống nhất, độc lập, hợp pháp, có tài sản riêng và chịu trách nhiệm bằng tài sản của mình, nhân danh mình tham gia vào các quan hệ pháp luật một cách độc lập. Xét từ các dấu hiệu pháp lý của thương nhân và tiêu chuẩn pháp lý của pháp nhân được quy định tại Điều 84 Bộ luật dân sự 2005: “ Điều kiện của một tổ chức có tư cách pháp nhân là:
Trường hợp 1: Nếu chỉ có 1 cá nhân hoặc 1 tổ chức góp vốn
Bắt buộc phải thành lập doanh nghiệp TNHH 1 thành viên hoặc doanh nghiệp tư nhân. Với kinh nghiệm hơn 11 năm làm thành lập doanh nghiệp và kế toán thuế, chúng tôi khuyên bạn NÊN đăng ký loại hình doanh nghiệp TNHH 1 thành viên sẽ có những ưu đãi về chính sách pháp luật, thuế hơn doanh nghiệp tư nhân.
Trường hợp 2: Có 2 thành viên góp vốn
Bắt buộc phải thành lập doanh nghiệp TNHH 2 thành viên trở lên. Loại hình này cũng như doanh nghiệp TNHH 1 thành viên, chỉ có điều có 2 thành viên góp vốn, bạn phải chọn ra 1 người làm đại diện pháp luật (Giám đốc)
Trường hợp 3: Có từ 3 thành viên góp vốn trở lên
Phong trào “khởi nghiệp” đã và đang góp phần không nhỏ cho nền kinh tế hiện nay. Tuy nhiên rất nhiều bạn trẻ đang gặp khó khăn trong quá trình hoàn thiện các thủ tục pháp lý. Vậy quy trình thành lập doanh nghiệp cũng như giấy tờ thành lập doanh nghiệp như thế nào? Cùng Legalbiz tìm hiểu một cách đầy đủ thông tin nhất cũng như các bước, các loại hồ sơ thủ tục đăng ký để có thể bắt đầu kinh doanh ngay!
Tại sao phải thành lập doanh nghiệp?
Hồ sơ, giấy tờ và thủ tục thành lập doanh nghiệp gồm những gì?
Trình tự đăng ký thành lập doanh nghiệp
Một số câu hỏi thường gặp khác về thành lập doanh nghiệp
Các lưu ý khi thuê dịch vụ thành lập doanh nghiệp?
Sau khi thành lập doanh nghiệp phải làm gì?
Những điều lưu ý khi thành lập doanh nghiệp?
Để bắt đầu hoạt động kinh doanh, bạn không nhất thiết phải thành lập doanh nghiệp, doanh nghiệp. Tuy nhiên việc đầu tư kinh doanh luôn cần được đảm bảo an toàn và có ràng buộc về mặt pháp lý, được thực hiện dưới một hình thức pháp lý nhất định.
Bạn không thể kinh doanh lớn với tư cách cá nhân hoặc sẽ bị gặp các rắc rối về mặt pháp lý.
Một số lợi ích cơ bản của thành lập doanh nghiệp – doanh nghiệp như:
Khi thành lập doanh nghiệp, những người sáng lập nên doanh nghiệp đó sẽ có quyền quyết định, được quyền quản lý mọi hoạt động sản xuất và kinh doanh của doanh nghiệp đó.
Việc thành lập doanh nghiệp sẽ giúp việc hoạt động kinh doanh, sản xuất có khả năng được mở rộng, chắc chắn sẽ thu về nhiều lợi nhuận hơn so với những quy mô kinh doanh, sản xuất nhỏ khác.
Khi thành lập doanh nghiệp sẽ có được những ưu đãi cũng như các quyền theo quy định của pháp luật.
Khi thành lập doanh nghiệp sẽ mang đến những thuận lợi cho việc quản lý sản xuất kinh doanh, hệ thống rõ ràng giúp doanh nghiệp hoạt động tốt hơn.
Ngoài ra, để giải thích cho việc tại sao phải thành lập doanh nghiệp thì nó cũng xuất phát từ niềm đam mê. Rất nhiều người cho rằng việc thành lập doanh nghiệp sẽ giúp họ trưởng thành, bản lĩnh hơn, học hỏi được nhiều thứ hơn.
Việc xác định loại hình doanh nghiệp khi thành lập doanh nghiệp sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến những ưu đãi mà bạn nhận được, cũng như mục tiêu, chiến lược và sự phát triển dài hạn của doanh nghiệp.
Các loại hình doanh nghiệp hợp pháp tại Việt Nam bao gồm:
Doanh nghiệp trách nhiệm hữu hạn (1) là loại hình doanh nghiệp có tư cách pháp nhân được pháp luật thừa nhận. Chủ sở hữu doanh nghiệp và doanh nghiệp là hai thực thể pháp lý riêng biệt. Trước pháp luật, doanh nghiệp là pháp nhân, chủ sở hữu doanh nghiệp là thể nhân với các quyền và nghĩa vụ tương ứng với quyền sở hữu doanh nghiệp.
Doanh nghiệp trách nhiệm hữu hạn là loại hình doanh nghiệp có không quá 50 thành viên cùng góp vốn thành lập và công ty chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài chính khác trong phạm vi nghĩa vụ tài sản của công ty.
1. Doanh nghiệp trách nhiệm hữu hạn có hai thành viên trở lên.
Là doanh nghiệp trong đó thành viên chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã cam kết góp vào doanh nghiệp.
Thành viên của doanh nghiệp có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng thành viên tối thiểu là hai và tối đa không vượt quá 50. Doanh nghiệp trách nhiệm hữu hạn có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
Doanh nghiệp trách nhiệm hữu hạn có từ hai thành viên trở lên phải có Hội đồng thành viên, Chủ tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc. Doanh nghiệp trách nhiệm hữu hạn có trên mười một thành viên phải có Ban kiểm soát.
2. Doanh nghiệp trách nhiệm hữu hạn một thành viên
Là hình thức đặc biệt của doanh nghiệp trách nhiệm hữu hạn. Theo quy định của pháp luật Việt Nam, doanh nghiệp trách nhiệm hữu hạn một thành viên là doanh nghiệp do một tổ chức hoặc cá nhân làm chủ sở hữu; chủ sở hữu chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn điều lệ của doanh nghiệp.
Ưu điểm
Được quyền quyết định mọi vấn đề của doanh nghiệp đối với doanh nghiệp tnhh 1 TV còn 2 TV cũng không quá phức tạp vì các thành viên không nhiều và thông thường cũng quen biết nhau do đó cũng rất dễ điều hành, quản lý.
Vì là loại hình trách nhiệm hữu hạn nên các thành viên chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác trong phần vốn góp vào doanh nghiệp, không liên quan gì tới tài sản cá nhân, hạn chế được rủi ro.
Đối với doanh nghiệp TNHH 2 TV thì có thể xuất hiện chuyển nhượng vốn tuy nhiên được pháp luật quy định chặt chẽ nên hoàn toàn nằm trong vòng kiểm soát, người lạ khó có thể chen chân vào điều hành doanh nghiệp
Được phép phát hành trái phiếu để huy động vốn dễ dàng hơn so với DNTN
Nhược điểm
Số lượng thành viên bị giới hạn không được vượt quá 50
Không được phép phát hành cổ phiếu để huy động vốn nên bị hạn chế với viêc huy động con số lớn trong thời gian ngắn
Uy tín trước đối tác sẽ bị ảnh hưởng vì chế độ chịu trách nhiệm hữu hạn. Tuy nhiên nếu quy mô kinh doanh chưa lớn thì việc này gần như rất ít gây ra ảnh hưởng tiêu cực.
Doanh nghiệp cổ phần (2) là một dạng pháp nhân có trách nhiệm hữu hạn, được thành lập và tồn tại độc lập đối với những chủ thể sở hữu nó. Vốn của doanh nghiệp được chia nhỏ thành những phần bằng nhau gọi là cổ phần và được phát hành huy động vốn tham gia của các nhà đầu tư thuộc mọi thành phần kinh tế.
Các cổ đông có thể chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác. Để thành lập doanh nghiệp cổ phần cần tối thiểu là 3 cổ đông.
Các các nhân, tổ chức với vai trò cổ đông sẽ chịu trách nhiệm về các khoản nợ cũng như nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã đóng góp vào doanh nghiệp.
Ưu điểm
Cũng giống doanh nghiệp TNHH, các cổ dông chỉ chịu trách nhiệm tài chính trong số vốn điều lệ đã đăng ký, nên mức độ rủi ro đối với các cổ đông không cao.
Doanh nghiệp cổ phần có thể hoạt động trên nhiều lĩnh vực, ngành nghề khác nhau.
Thông qua việc phát hành cổ phiếu, doanh nghiệp cổ phần có thể kêu gọi đầu tư cũng như huy động vốn linh hoạt hơn.
Việc chuyển nhượng cổ phần của loại hình doanh nghiệp này rất dễ dàng, vì vậy rất thuận lợi cho nhiều người cùng góp vốn. Hơn nữa cán bộ công chức cũng có quyền mua cổ phiếu của doanh nghiệp cổ phần, từ đó đa dạng đối tượng cổ đông tham gia.
Doanh nghiệp cổ phần có tư cách pháp nhân nên cũng tạo điều kiện thuận lợi trong sản xuất, kinh doanh. Việc huy động vốn dễ dàng, giúp doanh nghiệp cổ phần có thể mở rộng phạm vi, lĩnh vực kinh doanh.
Doanh nghiệp cổ phần được quản lý bởi hội đồng quản trị doanh nghiệp, từ đó các quyết định được trảo đổi, bàn bạc khách quan, giúp hạn chế những rủi ro, cũng như xác định phương hướng phát triển chính xác hơn.
Nhược điểm
Doanh nghiệp cổ phần có sự ràng buộc chặt chẽ về luật pháp cũng như chế độ tài chính, kế toàn. Vì vậy việc thành lập doanh nghiệp cổ phần gặp nhiều khó khăn hơn các loại hình doanh nghiệp khác.
Được thành lập bởi nhiều cổ đông nên việc quản lý cũng như điều hành doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn.
Mọi quyết định quan trọng của doanh nghiệp cổ phẩn phải qua sự nhất trí của hội đồng quản trị. Vì vậy nhiều vấn đề không được giải quyết kịp thời, ảnh hưởng không nhỏ đến lợi nhuận cũng như hoạt động kinh doanh, sản xuất.
Hộ kinh doanh cá thể thực ra cũng ra cũng giống như là một loại hình Doanh nghiệp được thu nhỏ, vẫn được pháp luật công nhận và bảo vệ. Gọi là loại hình doanh nghiệp thu nhỏ vì pham vi kinh doanh của nó nhỏ hẹp trong huyện, quận.
Hộ kinh doanh cá thể do 1 cá nhân duy nhất hoặc 1 hộ gia đình kinh doanh. Số đông muốn góp vốn kinh doanh sẽ phải cùng nhau thành lập doanh nghiệp. Cá nhân là công dân Việt Nam đủ 18 tuổi, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, hoặc một hộ gia đình làm chủ, chỉ được đăng ký kinh doanh tại một địa điểm, sử dụng dưới mười lao động và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với hoạt động kinh doanh.
Cá nhân thành lập và tham gia góp vốn thành lập hộ kinh doanh không được đồng thời là chủ doanh nghiệp tư nhân, thành viên hợp danh của doanh nghiệp hợp danh trừ trường hợp được sự nhất trí của các thành viên hợp danh còn lại.
Ưu điểm
Hộ kinh doanh hoàn toàn chủ động trong việc quyết định loại hình kinh doanh cũng như các hoạt động khác của doanh nghiệp.
Hộ kinh doanh không chịu sự ràng buộc chặt chẽ về pháp luật như các loại hình doanh nghiệp khác. Vì vậy mọi hoạt động kinh doanh đều được xây dựng trên uy tín của cá nhân đối với đối tác và khách hàng.
Nhược điểm
Trong quá trình hoạt động, những rủi ro về tài chính của hộ kinh doanh sẽ phải đền bù bằng toàn bộ tài sản chứ không trong phạm vi vốn điều lệ như doanh nghiệp TNHH hay doanh nghiệp cổ phần.
Một trong những ưu điểm của tư cách pháp nhân là có sự tách bạch về tài sản cũng như khả năng chịu trách nhiệm khi xảy ra rủi ro. Tuy nhiên hộ kinh doanh không có tư cách pháp nhân nên tỷ lệ rủi ro của hộ kinh doanh là khá cao.
Hộ kinh doanh không có quyền phát hành cổ phiếu cũng như trái phiếu. Vì vậy việc huy động vốn của loại hình doanh nghiệp này cũng gặp nhiều hạn chế.
Ngoài ra còn có mô hình doanh nghiệp nhà nước, tuy nhiên trong khuân khổ nội dung này chúng tôi không nêu ra vì mô hình doanh nghiệp đó không dành cho tư nhân, bộ máy lãnh đạo sẽ do nhà nước chỉ định.
Hiện nay các thủ tục hành chính khi thành lập doanh nghiệp đã được giảm bớt. Tuy nhiên việc chuẩn bị hồ sơ, giấy tờ cũng như hiểu rõ thủ tục thành lập doanh nghiệp giúp bạn giảm thiểu rất nhiều khó khăn khi bắt đầu kinh doanh.
Hồ sơ thành lập doanh nghiệp mới bao gồm:
Giấy tờ tùy thân:
Bản sao chứng minh thư nhân dân/ Hộ chiếu/ Căn cước công dân công chứng không quá 6 tháng và còn hiệu lực của đại diện pháp luật và thành viên góp vốn/ cổ đông.
Hồ sơ đăng ký bao gồm:
Ngoài tìm hiểu những thông tin cần thiết khi thành lập doanh nghiệp cổ phần như: Tên doanh nghiệp, địa chỉ doanh nghiệp, ngành nghề kinh doanh, vốn điều lệ, người đại diện theo pháp luật. Bạn cần chuẩn bị hồ sơ sau:
Hồ sơ, thủ tục thành lập doanh nghiệp TNHH 1 thành viên cần chuẩn bị:
Hồ sơ đăng ký, thành lập doanh nghiệp đối với hộ kinh doanh cần chuẩn bị:
Trình tự, thủ tục đăng ký thành lập doanh nghiệp được quy định cụ thể tại Điều 27 Luật Doanh nghiệp 2014, theo đó, việc đăng ký doanh nghiệp được tiến hành tại cơ quan đăng ký kinh doanh, bao gồm các bước cụ thể sau:
Thứ nhất, nộp hồ sơ đăng ký thành lập doanh nghiệp
Người thành lập doanh nghiệp nộp đủ hồ sơ đăng ký doanh nghiệp theo quy định của Luật này tại cơ quan đăng ký kinh doanh có thẩm quyền (Phòng Đăng ký kinh doanh cấp tỉnh) và phải chịu trách nhiệm về tính trung thực, chính xác của nội dung hồ sơ.
Quy định này nhằm nâng cao tính tuân thủ pháp luật, tính tự giác, tự chịu trách nhiệm của các cá nhân, tổ chức khi có nhu cầu gia nhập thị trường, đồng thời, việc giảm trách nhiệm thẩm định hồ sơ của cơ quan đăng ký kinh doanh cho phép rút ngắn thời gian giải quyết thủ tục đăng ký thành lập doanh nghiệp.
Thứ hai, tiếp nhận hồ sơ đăng ký thành lập doanh nghiệp
Việc tiếp nhận hồ sơ đăng ký doanh nghiệp thực hiện bằng việc cơ quan đăng ký kinh doanh ghi vào sổ hồ sơ tiếp nhận của cơ quan mình, đồng thời trao cho người thành lập Giấy biên nhận về việc nhận hồ sơ hợp lệ. Thời điểm tiếp nhận hồ sơ hợp lệ được coi là căn cứ để xác định thời hạn thực hiện trách nhiệm đăng ký doanh nghiệp của cơ quan đăng ký kinh doanh.
Cũng chính vì thế mà giấy biên nhận về việc tiếp nhận hồ sơ là cơ sở pháp lý để người thành lập doanh nghiệp có thể thực hiện quyền khiếu nại của mình trong trường hợp cơ quan đăng ký kinh doanh không cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp theo đúng thời hạn và không có thông báo về việc yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ.
Thứ ba, xem xét tính hợp lệ hồ sơ đăng ký và cấp hoặc từ chối cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
Để nộp hồ sơ đăng ký thành lập doanh nghiệp có quy trình như sau:
Bước 1: Doanh nghiệp\Người thành lập doanh nghiệp chuẩn bị hồ sơ theo quy định
Bước 2: Doanh nghiệp/Người thành lập doanh nghiệp/Người được ủy quyền lấy số thứ tự để nộp hồ sơ.
Theo quy định tại khoản 2, Điều 18 Luật Doanh nghiệp 2014 thì tổ chức, cá nhân sau đây không có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam:
Bên cạnh đó theo quy định tại điểm b, khoản 1, Điều 37 Luật phòng chống tham nhũng 2005 thì: “Cán bộ, công chức, viên chức không được thành lập, tham gia thành lập hoặc tham giá quản lý, điều hành doanh nghiệp tư nhân, doanh nghiệp TNHH, doanh nghiệp cổ phần, doanh nghiệp hợp danh, hợp tác xã, bệnh viện tư, trường học tư và tổ chức nghiên cứu khoa học tư, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác”.
Theo khoản 3 Điều 14 Luật viên chức 2010 quy định về quyền của viên chức về hoạt động kinh doanh và làm việc ngoài thời gian quy định như sau: “ Được góp vốn nhưng không tham gia quản lý, điều hành doanh nghiệp TNHH, công ty cổ phẩn, doanh nghiệp hợp danh hợp tác xã, bệnh viện tư, trường học tư và tổ chức nghiên cứu khoa học tư, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác”.
Như vậy công chức, viên chức không được phép thành lập doanh nghiệp tư nhân cũng như thành lập doanh nghiệp TNHH. Viên chức chỉ có quyền góp vốn, mua cổ phần của doanh nghiệp cổ phần, doanh nghiệp TNHH, nhưng không tham gia quản lý, điều hành doanh nghiệp.
Theo quy định của pháp luật hiện hành về việc thành lập doanh nghiệp thì cần phải nộp hồ sơ đăng ký doanh nghiệp tới các cơ quan đăng ký doanh nghiệp cấp tỉnh để được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Cơ quan đăng ký kinh doanh được tổ chức ở tỉnh, thành phố trực thuộc TW và ở quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh.
Như vậy theo nghị định 43/2010/NĐ-CP co quy định các loại cơ quan đăng ký doanh nghiệp bao gồm:
Cấp tỉnh: Phòng Đăng ký kinh doanh thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư
Tại Hà Nội:Sở kế hoạch đầu tư thành phố Hà Nội có 2 địa chỉ đăng ký kinh doanh:
Địa chỉ liên hệ tiến hành thủ tục hành chính thông thường hoặc nộp và xử lý hồ sơ có vốn Đầu tư nước ngoài (tùy trường hợp) tại: 16 Cát Linh – Quận Đống Đa – Hà Nội.
Địa chỉ tiến hành thủ tục thành lập doanh nghiệp trong nước, thay đổi kinh doanh trong nước và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài: Tầng 3 -B10A Nam Trung Yên, Nguyễn Chánh, Trung Hòa, Cầu Giấy, Hà Nội.
Thành phố Hồ Chí Minh: Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hồ Chí Minh tại 32 Lê Thánh Tôn, Bến Nghé, Quận 1, Hồ Chí Minh.
Cấp Huyện: Thành lập Phòng Đăng ký kinh doanh tại các quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh có số lượng hộ kinh doanh và hợp tác xã đăng ký thành lập mới hàng năm trung bình từ 500 trở lên trong 2 năm gần nhất.
Tổng kết, để đăng ký kinh doanh cho doanh nghiệp, bạn cần tới phòng đăng ký kinh doanh thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư Tỉnh – Thành phố nơi định đặt trụ sở.
Theo Luật doanh nghiệp số 68/2014/Qh13 những người có tên trên giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp gồm:
Đối với cổ đông sáng lập doanh nghiệp cổ phần thì thông tin cổ đông sáng lập được phòng Đăng ký kinh doanh cấp giấy xác nhận thông tin độc lập với giấy đăng ký doanh nghiệp.
Theo đó, người đứng tên thành lập doanh nghiệp phải có đủ năng lực hành vi dân sự và không thuộc đối tượng tại khoản 2 Điều 13 Luật Doanh nghiệp 2005.
Theo Điều 18 Luật Doanh nghiệp 2014 quy định về điều kiện thành lập doanh nghiệp thì người chưa đủ tuổi thành niên không được quyền thành lập, góp vốn vào doanh nghiệp. Người chưa thành niên là người dưới 18 tuổi theo quy định của bộ Luật dân sự 2015.
Như vậy, những ai phải đủ 18 tuổi trở lên mới được tham gia thành lập, góp vốn vào doanh nghiệp.
Thành lập doanh nghiệp mất bao lâu? Theo quy định hiện hành của bộ Luật Doanh nghiệp năm 2014 tại khoản 3 Điều 31 như sau:
Cơ quan đăng ký kinh doanh có trách nhiệm xem xét tính hợp lệ của hồ sơ và cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp mơi trong thời hạn 3 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ. Trường hợp từ chối thì phải thông báo bằng văn bản cho doanh nghiệp biết. Thông báo phải nêu rõ lý do; các yêu cầu sửa đổi, bổ sung (nếu có).
Ngoài ra thời gian đăng bố cáo, khắc con dấu, đăng ký mẫu con dấu: 1 – 3 ngày
Như vậy tổng thời gian để xin giấy phép đến xuất hóa đơn cho khách trong khoảng từ 15 – 25 ngày làm việc. (Thời gian nhanh hay chậm còn phụ thuộc vào giấy tờ cung cấp có đầy đủ, kịp thời cho cơ quan chức năng không).
Chi phí thành lập doanh nghiệp mà chủ doanh nghiệp cần phải thanh toán gồm:
Lệ phí nộp hồ sơ đăng ký thành lập doanh nghiệp
Khoản lệ phí này được đóng tại Sở Kế hoạch và Đầu tư
Phí đăng ký bố cáo doanh nghiệp
Trong 30 ngày sau khi nhận giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, doanh nghiệp phải tiến hành bố cáo thành lập trên báo viết hoặc báo điện tử 3 số liên tiếp.
Chi phí dao động: 300.000 – 1.000.000 (Tùy báo)
Phí mua chữ ký số và hóa đơn
Phí mua chữ ký số khoảng 1.000.000 – 1.300.000 VNĐ trong 4 năm tùy theo nhà cung cấp.
Phí in hóa đơn: 150.000 VNĐ/ 5 cuốn
Ngoài ra còn một số chi phí khác như làm biển hiệu, thuế môn bài (nếu có), lệ phí làm hồ sơ khai thuế ban đầu.
Sau khi thành lập doanh nghiệp phải đóng 4 loại thuế sau:
Thuế môn bài
Sau khi thành lập, doanh nghiệp phải nộp thuế môn bài cho nhà nước. Mức thuế sẽ căn cứ theo số vốn điều lệ của doanh nghiệp như sau:
Doanh nghiệp thành lập 6 tháng đầu năm thì phải đóng 100% thuế môn bài.
Doanh nghiệp thành lập 6 thàng cuối năm thì đóng 50% thuế môn bài.
Doanh nghiệp nộp tờ khai thuế môn bài và tiền thuế môn bài trong:
– 10 ngày sau khi nhận giấy đăng ký kinh doanh với doanh nghiệp có sản xuất, kinh doanh.
– 30 ngày kể từ ngày nhận giấy đăng ký kinh doanh với doanh nghiệp chưa hoạt động sản xuất kinh doanh.
Thuế giá trị gia tăng
Thuế giá trị gia tăng phụ thuộc vào ngành nghề sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp, có thể là: 0%; 5%; 10%
Có 2 phương pháp tính thuế:
Phương pháp tính trực tiếp:
Thuế GTGT phải nộp = GTGT của hàng hóa * Thuế suất GTGT của hàng hóa đó
Phương pháp tính khấu trừ
Thuế GTGT phải nộp = Thuế GTGT đầu ra – Thuế GTGT đầu vào
Thuế thu nhập doanh nghiệp
Sau khi doanh nghiệp đi vào hoạt động có lợi nhuận thì có nghĩa vụ đóng thuế thu nhập doanh nghiệ cho nhà nước.
Thuế suất của doanh nghiệp phụ thuộc vào ngành nghề kinh doanh, dao động từ 20 – 25% doanh thu. Tuy nhiên 1 số ngành như giáo dục – đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao và môi trường: 10%.
Thuế thu nhập doanh nghiệp = Thuế suất (%) * doanh thu
Thuế thu nhập cá nhân
Doanh nghiệp khi thuê lao động và chi trả thu nhập cho người lao động, có thực hiện khấu trừ thuế phải có trách nhiệm khai thuế và nộp tờ khai cho cơ quan thuế.
Thu nhập chịu thuế của cá nhân lao động trong doanh nghiệp gồm:
Phần trăm thuế thu nhập cá nhân phải nộp như sau:
Thuế TNCN phải nộp = Thu nhập tính thuế TNCN * Thuế suất
Tuy nhiên cá nhân được giảm trừ gia cảnh: 9.000.000 VNĐ/ người/ tháng với bản thân và 3.600.000 VNĐ/ người/ tháng với người phụ thuộc.
Ngoài ra doanh nghiệp có thể phải đóng thuế vãng lai, thuế hải quan, … tùy theo ngành nghề sản xuất, kinh doanh.
Có rất nhiều bạn muốn thành lập doanh nghiệp nhưng còn e ngại do không nắm rõ các thủ tục đăng ký thành lập doanh nghiệp hay các quy định của nhà nước về mặt hàng kinh doanh, sản xuất của doanh nghiệp trong tương lai. Vì vậy thuê dịch vụ thành lập doanh nghiệp là lựa chọn hàng đầu. Vậy khi thuê dịch vụ thành lập doanh nghiệp cần lưu ý gì?
Tiêu chuẩn đánh giá dịch vụ thành lập doanh nghiệp có tốt không?
Tuy nhiên để việc đăng ký kinh doanh được thuận lợi, bạn cần cung cấp đầy đủ các giấy tờ cần thiết cho bên dịch vụ như: Thông tin thành lập doanh nghiệp; Giấy chứng thực cá nhân hợp lệ; Chứng chỉ hành nghề; Giấy phép kinh doanh đối với các ngành nghề yêu cầu.
Một số công việc cần là sau khi nhận giấy chứng nhận đăng ký thành lập doanh nghiệp như:
Trước khi thành lập doanh nghiệp, cần lưu ý một số điểm như:
Xác định ngành nghề kinh doanh
Xác định ngành nghề kinh doanh rất quan trọng. Khi đăng ký thành lập doanh nghiệp, 1 số ngành nghề yêu cầu có giấy phép kinh doanh hay chứng chỉ hành nghề theo quy định của pháp luật.
Xác định thành viên góp vốn/ cổ đông hay tự đầu tư
Số thành viên góp vốn/ cổ đông quyết định loại hình doanh nghiệp cũng như khả năng mở rộng đầu tư kinh doanh, sản xuất của doanh nghiệp.
Loại hình doanh nghiệp
Lựa chọn loại hình doanh nghiệp phù hợp như doanh nghiệp cổ phần, doanh nghiệp TNHH hay hộ kinh doanh
Vốn điều lệ của doanh nghiệp
Các thành viên/ cổ đông tự thống nhất phương thức định giá cũng như tổng tài sản dùng trong kinh doanh của công ty. Nên có thỏa thuận bằng văn bản để tránh rắc rối.
Đặt tên doanh nghiệp
Tên doanh nghiệp là tiếng việt có dấu, tên nước ngoài hoặc tên viết tắt. Tuy nhiên khi đặt tên doanh nghiệp không được trùng với thương hiệu đã đăng ký trước đó cũng như đáp ứng quy định của Luật Doanh nghiệp.
Địa chỉ trụ sở doanh nghiệp
Cần đầy đủ các cấp hành chính:
Doanh nghiệp ở đô thị: Số nhà, tên đường/ tổ, khu phố, phường, thành phố/ quận, tỉnh/ thành phố TW
Doanh nghiệp ở nông thôn: Số nhà/ xóm, thôn, ấp, xã, huyện, tỉnh.
Người đại diện và thỏa thuận thành lập doanh nghiệp
Các doanh nghiệp nên lập hợp đồng thỏa thuận thành lập doanh nghiệp. Trong đó quy định rõ ràng quyền cũng như nghĩa vụ của các nhà đầu tư; tránh những tranh chấp không đáng có về sau.
Doanh nghiệp TNHH và doanh nghiệp cổ phần cần quy định số lượng cũng như vị trí của người đại diện theo pháp luật của công ty trong Điều lệ doanh nghiệp khi làm hồ sơ đăng ký doanh nghiệp.
Bài viết đã góp phần nào giải đáp những thắc mắc khi thành lập doanh nghiệp mới. Hy vọng sẽ giúp nhiều doanh nhân trẻ “ khởi nghiệp” thành công. Xin cảm ơn!